Thưa luật sư: Thời gian gần đây các hành vi vi phạm quyền Sở hữu trí tuệ diên ra ngày càng nhiều với thủ đoạn tinh vi. Xin hỏi Luật sư hiện nay pháp luật nước ta có các biện pháp nào xử lý hành vi vi phạm quyền Sở hữu trí tuệ.
Luật sư tư vấn: Về vấn đề bạn đang thắc mắc chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Các đối tượng sở hữu trí tuệ được nhà nước bảo hộ bao gồm:
- Đối tượng quyền tác giả: Tác phẩm văn học, nghệ thuật và tác phẩm khoa học; đối tượng liên quan đến quyền tác giả như: cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
- Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, tên thương mại, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
- Đối tượng quyền đối với giống cây trồng: Giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
Do đó, bất kỳ hành vi xâm phạm nào đối với các đối tượng nêu trên đều được coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được pháp luật bảo vệ.
2. Hành vi nào được xem là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ?
Hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là hành vi xâm phạm đến các đối tượng được bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ. Các hành vi đó bao gồm:
- Hành vi xâm phạm quyền tác giả;
- Hành vi xâm phạm các quyền liên quan;
- Hành vi xâm phạm quyền sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí;
- Hành vi xâm phạm về bí mật kinh doanh;
- Hành vi xâm phạm về nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
- Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
4. Căn cứ xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Để các hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ khi có đủ các căn cứ được quy định tại Điều 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP, gồm:
- Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét;
- Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép;
- Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.
5. Các biện pháp xử lý hành vi vi phạm quyền SHTT

- Quyền tự bảo vệ:
Biện pháp tự bảo vệ trong SHTT là biện pháp cần thiết đầu tiên của chủ sở hữu đối với đối tượng sở hữu công nghiệp của mình. Pháp luật về sở hữu trí tuệ cũng ghi nhận quyền này Tại Khoản 1 Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ:
“ Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
a) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Yêu cầu tổ chức, các nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của phấp luật có liên quan”
- Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu bằng biện pháp hành chính, dân sự, hình sự
Đối tượng sở hữu công nghiệp khi phi xâm phạm nghiêm trọng thì ngoài biện pháp nhẹ là tự bảo vệ thì đối tượng sở hữu công nghiệp còn được bảo vệ chặt chẽ theo cơ chế sau:
Theo quy định tại Điều 199 Luật SHTT 2005 ( sửa đổi, bổ sung 2019) quy định:
“1.Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
2.Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thứ nhất, biện pháp dân sự
Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.
Theo Điều 202 Luật SHTT quy định, Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
+ Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
+ Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
+ Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
+ Buộc bồi thường thiệt hại;
+ Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Như vậy, để bảo vệ quyền tác giả thì Tòa án đã áp dụng các biện pháp chế tài dân sự để bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu quyền.
Thứ hai, biện pháp hành chính
Biện pháp xử hành chính được áp dụng để xử lý các hành vi xâm phạm theo quy định tại Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi Luật SHTT sửa đổi 2009):
+ Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
+ Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
+ Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt.
Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Khi tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền SHTT như trên bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
+ Cảnh cáo;
+ Phạt tiền.
Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
+ Tịch thu hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ;
+ Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.
Thứ ba, biện pháp hình sự
Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự theo Điều 212 Luật SHTT 2005. Chẳng hạn:
+ Tội xâm phạm đến quyền tác giả, quyền liên quan: Không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sao chép tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình; phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm… xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại; thu lợi bất chính hoặc gây thiệt hại quyền tác giả, quyền liên quan… (Điều 225 Bộ luật hình sự 2015).
+ Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: Cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính hoặc gây thiệt hại cho chủ sở… (Điều 226 Bộ luật hình sự 2015).
Như vậy, biện pháp hình sự được áp dụng đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ở mức nghiêm trọng, hành vi đó là hành vi nguy hiểm cho xã hội và được quy định trong Bộ luật Hình sự. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ truy cứu khi có yêu cầu của chủ sở hữu quyền.