Có được thực hiện việc bắt người vào ban đêm hay không?

Thưa luật sư: Tôi có thắc mắc là trường hợp nào công an được phép bắt người? Có được thực hiện việc bắt người vào ban đêm hay không? 

Luật sư tư vấn:

Xin cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Về vấn đề bạn đang thắc mắc chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Khái niệm về bắt người trong tố tụng hình sự:

– Bắt người là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người đang bị truy nã và trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang thì áp dụng đối với cả người chưa bị khởi tố về hình sự nhằm kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của họ, ngăn ngừa họ trốn tránh pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

– Bắt người đúng pháp luật là bắt người theo đúng quy đinh của pháp luật nhằm kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của họ, ngăn ngừa họ trốn tránh pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

2. Các trường hợp được phép bắt người theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự

Căn cứ Khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

“2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.”

Theo đó, các trường hợp được phép bắt người bao gồm:

  • Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp

Căn cứ khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

“1. Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:

a) Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

b) Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

c) Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.”

Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, nếu xét thấy cần thiết; những người quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 110 ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp; kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.

  • Bắt người phạm tội quả tang

Căn cứ  Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

“1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

2. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền”

  • Bắt người đang bị truy nã

Căn cứ Điều 112 Bộ luật Tố tung hình sự 2015 quy định:

1. Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

2. Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.”

  • Bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Căn cứ Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

“1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người”

  • Bắt người bị xem xét yêu cầu dẫn độ
  • Bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ
  • Bắt người bị dẫn độ

* Lưu ý:

Căn cứ Điều 502 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Các biện pháp ngăn chặn, căn cứ và thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn

1. Các biện pháp ngăn chặn để bảo đảm cho việc xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành quyết định dẫn độ gồm bắt, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền để bảo đảm, tạm hoãn xuất cảnh.

2. Biện pháp ngăn chặn chỉ được áp dụng đối với người bị xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc bị dẫn độ khi có đủ các điều kiện:

a) Tòa án đã có quyết định xem xét yêu cầu dẫn độ đối với người đó hoặc quyết định dẫn độ đối với người đó đã có hiệu lực pháp luật;

b) Có căn cứ cho rằng người bị yêu cầu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây khó khăn, cản trở việc xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành quyết định dẫn độ.

Như vậy,việc bắt người trong các trường hợp liên quan đến dẫn độ chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Tòa án đã có quyết định xem xét yêu cầu dẫn độ đối với người đó; hoặc quyết định dẫn độ đối với người đó đã có hiệu lực pháp luật;

– Có căn cứ cho rằng người bị yêu cầu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây khó khăn; cản trở việc xem xét yêu cầu dẫn độ; hoặc thi hành quyết định dẫn độ.

3. Có được thực hiện việc bắt người vào ban đêm hay không?

Theo Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định:

“Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.”

Trong đó, ban đêm được hiểu là từ 22 giờ đến 06 sáng hôm sau.

Như vậy, nếu không phải là trường hợp phạm tội quả tang; hoặc bắt người đang truy nã; công an tuyệt đối không được bắt giữ người vào ban đêm. Mọi hành vi bắt giữ người vào ban đêm, nếu không thuộc hai trường hợp nêu trên; đều được coi là trái luật và người bị bắt có quyền yêu cầu khiếu nại, bồi thường thiệt hại.

Tại sao không được bắt giữ người vào ban đêm?

Việc pháp luật cấm bắt giữ người vào ban đêm nhằm đảm bảo trật tự; tránh gây xáo trộn; ảnh hưởng đến những người xung quanh; bởi ban đêm là thời điểm hầu hết mọi người đều đang ngủ.

Hơn nữa, việc bắt giữ người vào ban đêm còn không đảm bảo tính công khai; minh bạch của hoạt động bắt giữ. Cũng chính vì vậy mà ngoài quy định không được bắt giữ người vào ban đêm; Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng quy định:

– Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm (khoản 6, Điều Điều 127);

– Không hỏi cung bị can vào ban đêm, trừ  trường hợp không thể trì hoãn được; nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản (khoản 3 Điều 183);

– Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp; nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản (khoản 1 Điều 195);

– Không được lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân vào ban đêm (khoản 3 Điều 443)

Trên đây là tư vấn của Văn phòng Luật Phụng Hiến đối với câu hỏi của bạn. Trân trọng!