Đăng ký kinh doanh mở lớp dạy thêm như thế nào?

Kể từ ngày 14/02/2025, việc dạy thêm học thêm cần phải thực hiện theo Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định dạy thêm học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT, tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh (sau đây gọi chung là cơ sở dạy thêm) phải thực hiện Đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật;
I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Tổ chức hoặc cá nhân có thể lựa chọn một trong các loại hình kinh doanh để đăng ký kinh doanh dạy thêm: Hộ kinh doanh hoặc Doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Thứ nhất, đăng ký kinh doanh dạy thêm theo loại hình hộ kinh doanh
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh doanh hộ
Hồ sơ đăng ký kinh doanh hộ bao gồm:
1. Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
2. Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh (bản sao CCCD/Căn cước/Hộ chiếu/Giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác vẫn còn hiệu lực);
3. Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
4. Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
5. Bản sao hợp đồng thuê địa điểm dạy học trong trường hợp thuê địa điểm kinh doanh.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh hộ
Việc nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh hộ theo hai cách:
1. Nộp trực tiếp tại Phòng Tài chính – Kế hoạch (Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh)
2. Nộp trực tuyến tại http://hokinhdoanh.dkkd.gov.vn.
Bước 3: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
Thứ hai, đăng ký kinh doanh dạy thêm theo loại hình doanh nghiệp
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký kinh doanh sẽ khác nhau. Cụ thể như sau:
– Đối với doanh nghiệp tư nhân
• Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
• Bản sao giấy tờ pháp lý của chủ doanh nghiệp tư nhân.
– Đối với công ty hợp danh
• Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
• Điều lệ công ty
• Danh sách thành viên
• Bản sao giấy tờ pháp lý của từng thành viên
• Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp là nhà đầu tư nước ngoài.
– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
• Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
• Điều lệ công ty.
• Danh sách thành viên.
• Bản sao các giấy tờ sau đây:
+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức trong trường hợp thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
• Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài cần có bản sao giấy tờ pháp lý đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
• Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
– Đối với công ty cổ phần
• Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
• Điều lệ công ty.
• Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
• Bản sao các giấy tờ sau đây:
+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân nếu cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức nếu cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
• Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
• Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Sau khi hoàn tất hồ sơ đăng ký kinh doanh, tổ chức, cá nhân cần nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của công ty.
Tổ chức, cá nhân làm thủ tục đăng ký kinh doanh có thể nộp hồ sơ theo một trong các hình thức:
• Nộp trực tiếp
• Nộp qua đường bưu điện
• Nộp online qua mạng.
Bước 3: Cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
II. CÁC THỦ TỤC CẦN THỰC HIỆN SAU KHI ĐĂNG KÝ KINH DOANH 
Thứ nhất là đăng ký thuế lần đầu
Đối với hộ kinh doanh, căn cứ Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, hộ kinh doanh sau khi đăng ký kinh doanh dạy thêm cần thực hiện thủ tục đăng ký thuế lần đầu như sau:
Hộ kinh doanh dạy thêm cần chuẩn bị các giấy tờ sau nộp tại Chi cục Thuế nơi đặt địa điểm kinh doanh:
– Tờ khai đăng ký thuế.
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có).
– Bản sao thẻ căn cước công dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Đối với doanh nghiệp, cần thực hiện đăng ký, kê khai thuế ban đầu. Bạn đọc tham khảo thêm các nội dung liên quan tại bài viết: Cần phải làm gì sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, đường dẫn: https://luatphunghien.vn/thu-tuc-sau-khi-dang-ky-doanh-nghiep-nhu-the-nao/
Thứ hai là niêm yết thông tin tại cơ sở dạy thêm
Theo quy định tại điểm b khoản 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT của Bộ GD-ĐT quy định dạy thêm học thêm thì cá nhân, tổ chức kinh doanh dạy thêm phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở về các nội dung:
• Môn học được tổ chức dạy thêm;
• Thời lượng dạy thêm đối với từng môn học theo từng khối lớp;
• Địa điểm, hình thức, thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm;
• Danh sách người dạy thêm và mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm.
• Mẫu niêm yết công khai là mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư 29.
Thứ ba, nếu là giáo viên trường công thì phải nộp báo cáo cho hiệu trưởng
Khoản 3 Điều 6 Thông tư 29 quy định, giáo viên đang dạy học tại các nhà trường tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo với hiệu trưởng hoặc giám đốc hoặc người đứng đầu nhà trường về môn học, địa điểm, hình thức, thời gian tham gia dạy thêm theo mẫu số 03 tại phụ lục kèm theo thông tư này.
Thứ tư, tuân thủ quy định phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn cho học sinh
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT về nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định rõ: Thời lượng, thời gian, địa điểm và hình thức tổ chức dạy thêm, học thêm phải phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, bảo đảm sức khỏe của học sinh; tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ tại khu vực có lớp dạy thêm, học thêm.
Ngoài ra, căn cứ Phụ lục 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP, hộ kinh doanh dạy thêm không thuộc trường hợp quản lý về phòng cháy chữa cháy. Tuy nhiên vẫn phải tuân thủ quy định của pháp luật về phòng chống cháy nổ để đảm bảo an toàn như:
• Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
• Sử dụng thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy…
III. XỬ LÝ VI PHẠM KHI DẠY THÊM TRÁI QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Trường hợp dạy thêm trái quy định, trùy trường hợp có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật, cụ thể:
1. Xử lý kỷ luật
Theo Điều 15, 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức quy định rõ các hình thức xử lý kỷ luật với giáo viên dạy thêm trái quy định. Giáo viên dạy thêm không giữ chức vụ quản lý trong nhà trường sẽ chịu các hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo và buộc thôi việc. Giáo viên dạy thêm khi đang đảm nhận chức vụ quản lý phải chịu hình thức kỷ luật cao hơn, tùy vào mức độ sai phạm, gồm: khiển trách, cảnh cáo, cách chức và buộc thôi việc.
Người đứng đầu đơn vị sẽ căn cứ vào mức độ vi phạm để ra quyết định xử lý kỷ luật phù hợp với giáo viên có hành vi dạy thêm không đúng với quy định. Ngoài ra, một số trường hợp giáo viên còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 3 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 127/2021/NĐ-CP) quy định hình thức xử phạt và mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục như sau:
Điều 3. Hình thức xử phạt và mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
b) Trục xuất;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn.
3. Mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục:
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;
….”
Điều 15 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định các hành vi như: Vi phạm quy định về thành lập, cho phép thành lập; sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục hoặc tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục; chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục;  Vi phạm quy định về cho phép hoạt động giáo dục, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoặc công nhận thực hiện dịch vụ giáo dục; Vi phạm quy định về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục…
Ngoài ra, Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định:
(1) Đối với hộ kinh doanh không đăng ký thành lập hộ kinh doanh (khoản 1 Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;
– Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;
– Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;
– Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Lưu ý: Mức phạt này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức thì sẽ gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).
(2) Đối với trường hợp phải đăng ký thành lập công ty nhưng không thực hiện việc đăng ký (khoản 4 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;
– Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Lưu ý: Mức phạt này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cá nhân thì mức phạt sẽ bằng 1/2 mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).
Như vậy, trong trường hợp giáo viên dạy thêm theo hình thức hộ kinh doanh nhưng không đăng ký thành lập hộ kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng; đối với tổ chức, mức phạt là từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Trường hợp dạy thêm theo hình thức doanh nghiệp nhưng không đăng ký thành lập doanh nghiệp thì mức phạt sẽ là từ 25 triệu đồng đến 50 triệu đồng áp dụng đối với cá nhân; từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng áp dụng đối với tổ chức./.