Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi xin hỏi phiên tòa dân sự tối đa được hoãn bao nhiêu lần?
Luật sư tư vấn:
Xin cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Về vấn đề bạn đang thắc mắc chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Hoãn phiên tòa là gì:
Hoãn phiên tòa là tạm ngừng trong một thời gian nhất định việc xét xử vụ án theo trình tự sơ thẩm hoặc phúc thẩm trong những trường hợp do pháp luật quy định.
Hoãn phiên tòa được hiểu là việc không tiến hành xét xử vì một số lý do nhằm đảm bảo việc xét xử được khách quan, công bằng. Việc hoàn phiên tòa này chỉ trong một thời gian nhất định, sau khoảng thời gian đó sẽ tiến hành xét xử.
Việc hoãn phiên tòa xét xử được thực hiện trước khi phiên tòa diễn ra.
Về nguyên tắc thì phiên tòa phải được tiến hành liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa. Tuy nhiên, có những trường hợp vì những lý do khác nhau dẫn đến phiên toà sơ thẩm không diễn ra theo đúng trình tự nêu trên và có thể bị hoãn hoặc tạm ngừng.
2. Các trường hợp Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa
2.1. Phiên tòa sơ thẩm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 233Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Hội đồng xét xử được thực hiện việc hoãn phiên tòa trong những trường hợp sau:
(1) Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án (Khoản 2 Điều 56);
(2) Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên (Khoản 2 Điều 62);
(3) Khi phải thay đổi người giám định, người phiên dịch (Khoản 2 Điều 84);
(4) Khi đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt lần thứ nhất tại phiên tòa hoặc vắng mặt lần thứ hai nhưng do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt (Điều 227);
(5) Khi người làm chứng vắng mặt gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án tại phiên tòa (Khoản 2 Điều 229);
(6) Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa (Khoản 2 Điều 230);
(7) Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế (Khoản 2 Điều 231);
(8) Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do (Điều 241).
Như vậy, pháp luật quy định trong vụ án dân sự, toà án xét xử sơ thẩm được hoãn phiên toà 09 lần bảo gồm các trường hợp như: thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; thay đổi Kiểm sát viên; thay đổi người giám định, người phiên dịch; tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất nhưng đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt; tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nếu vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt; người làm chứng vắng mặt và sự vắng mặt của người này gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án; người giám định vắng mặt; người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế; có người đề nghị hoãn phiên tòa khi người tham gia tố tụng vắng mặt mà không thuộc trường hợp được hoãn được quy định tại các trường hợp trên thì Hội đồng xét xử có thể xem xét chấp nhận hoặc không chấp nhận.
2.2. Phiên tòa phúc thẩm
Căn cứ vào khoản 1, 2, 3 Điều 296 BLTTDS 2015, cụ thể:
(1) Trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm, Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt.
(2) Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
(3) Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
2.3. Với các phiên tòa có yếu tố nước ngoài.
Theo khoản 3 Điều 477 BLTTDS, các phiên tòa dân sự có yếu tố nước sẽ được hoãn trong các trường hợp sau:
(1) Đương sự ở nước ngoài đề nghị hoãn phiên tòa lần thứ nhất;
(2) Đương sự ở nước ngoài vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất trừ trường hợp có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
(3)Tòa án không nhận được văn bản thông báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự ở nước ngoài và đến ngày mở phiên tòa, đương sự ở nước ngoài không có mặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ
3. Thời hạn hoãn phiên tòa:
Căn cứ khoản 1 Điều 233, khoản 4 Điều 296 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định “thời hạn hoãn phiên tòa không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa”.Nếu phiên toà xét xử một vụ án bị hoãn nhiều lần, thì thời hạn của mỗi lần hoãn phiên toà không được quá giới hạn cho phép là ba mươi ngày, kể từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà của lần đó. Thời gian hoãn phiên toà không tính vào thời hạn chuẩn bị xét xử theo khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng Dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự (Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP)
Như vậy, theo quy định nêu trên, phiên tòa dân sự sơ thẩm có thể hoãn tối đa 09 lần, phiên tòa dân sự phúc thấm có thể hoãn tối đa 03 lần và phiên tòa có yếu tố nước ngoài có thể hoãn tối đa 03 lần.