Chào luật sư: Tôi là nhân viên công ty cổ phần A (ở Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội). Công ty A hiện tại đang nợ lương rất nhiều nhân viên từ 3-5 tháng lương. Các sếp chỉ hứa hẹn mà không có phương án giải quyết rõ ràng. Xin tư vấn giúp tôi cách để đòi được lương?
Chào bạn! Để giải đáp vấn đề trên mời bạn cùng chúng tôi tham khảo bài viết sau. Hy vọng có thể giúp bạn trong công việc và cuộc sống.
1. Quy định về việc trả lương cho người lao động .
Theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, về nguyên tắc trả lương có nêu:
Nguyên tắc trả lương
- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
- Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định như sau:
Kỳ hạn trả lương
…
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Như vậy, công ty chỉ được phép chậm lương của nhân viên vì lý do bất khả kháng, khi họ đã cố mọi cách nhưng vẫn không đủ khả năng trả đúng hạn. Và thời hạn nợ lương bắt buộc không được vượt trên con số 30 ngày.
Trong trường hợp công ty nợ lương từ 15 ngày trở lên, người lao động sẽ được đền bù một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi trả chậm, tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương (theo khoản 4 Điều 97 BLLĐ năm 2019)
2. Công ty nợ lương người lao động sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tiền lương như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
…
- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
- a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
…
- Biện pháp khắc phục hậu quả
- a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
…
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.
Như vậy hành vi nợ lương của người lao động là hành vi vi phạm về tiền lương, công ty sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đồng thời phải trả đủ tiền cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động.
3. Làm gì khi công ty nợ lương?
Thỏa thuận với doanh nghiệp
Việc đầu tiên cần làm khi công ty bạn nợ lương chưa trả là thoả thuận với họ dựa trên hợp đồng lao động. Trong giấy tờ này đã ghi rõ sự thoả thuận của hai bên và những vấn đề phát sinh đều có thể giải quyết dựa trên bằng chứng đó.
Khi công ty tôn trọng quyền lợi của người lao động và bạn tìm được tiếng nói chung với công ty thì phương án này chắc chắn là cách tối ưu. Nhưng trong trường hợp bạn đã đưa ra ý kiến nhưng họ vẫn cố tình không trả lương thì bạn có thể xem đến những bước sau.
Khiếu nại
Căn cứ theo Điều 5 và Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình như sau:
Bạn có thể thực hiện khiếu nại theo Điều 5 và Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP như dưới đây:
- Khiếu nại lần 1: Khiếu nại lần đầu đến người sử dụng lao động.
- Khiếu nại lần 2: Khiếu nại lần 2 lên Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và xã hội khi thời hạn giải quyết khiếu nại lần 1 đã hết và sự việc không được giải quyết hoặc bạn không đồng ý với quyết định giải quyết đó.
Thời hạn thụ lý: 07 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý (với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày).
Nếu bạn ở vùng sâu, vùng xa, việc đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý (với vụ việc phức tạp thì không quá 90 ngày).
Yêu cầu Hòa giải viên giải quyết:
Theo khoản 1 Điều 190 BLLĐ năm 2019, thời hiệu yêu cầu Hòa giải viên lao động giải quyết là 06 tháng kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày Hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp từ NLĐ (căn cứ Điều 188 BLLĐ năm 2019).
Tại phiên họp hòa giải, NLĐ phải có mặt hoặc ủy quyền cho người khác tham gia. Tại đây, các bên sẽ thống nhất phương án giải quyết với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được, NLĐ có thể xem xét phương án mà Hòa giải viên lao động đưa ra.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc thành nhưng người sử dụng lao động không thực hiện hoặc hết thời hạn giải quyết thì NLĐ có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Giải quyết bởi Hội đồng trọng tài lao động:
Theo Điều 189 BLLĐ năm 2019, cách này được tiến hành sau khi đã trải qua bước hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động. Đồng thời chỉ giải quyết tranh chấp bằng Hội đồng trọng tài lao động khi cả hai bên đồng ý lựa chọn.
Thời hiệu yêu cầu: 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm.
Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập.
Quyết định của Ban trọng tài lao động về việc giải quyết tranh chấp sẽ được gửi cho các bên. Trường hợp một bên không thi hành quyết định này thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Khởi kiện tại Tòa án
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án.
Tuy nhiên, người lao động cần lưu ý theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên Lao động, sau đó mới được khởi kiện tại Tòa án.
Căn cứ khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2019, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.