Thưa luật sư, xin hỏi: Thời hiệu khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự là bao lâu?
Luật sư tư vấn:
Xin cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Về vấn đề bạn đang thắc mắc chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Khiếu nại trong tố tung dân sự
Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân, thể hiện quyền tự do dân chủ của công dân. Theo Điều 30 Hiến pháp năm 2013 thì:
“Mọi người có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” và “cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo; người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật” .
Cụ thể hoá quy định này của Hiến pháp năm 2013, Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại… những hành vì, quyết định trái pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động tố tụng dân sự”. và khoản 1 Điều 499 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng quy định như sau:“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Như vậy. khiếu nại trong tố tụng dân sự là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thủ tục do luật định đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại hành vi, quyết định tố tụng dân sự khi có căn cứ cho răng quyêt định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm qưyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Theo đó:
– Đối tượng bị khiếu nại trong vụ án dân sự là: Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
– Điều kiện cần và đủ để quyết định, hành vi bị khiếu nại: Khi và chỉ khi nó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
2. Thời hiệu khiếu nại trong tố tụng dân sự
Căn cứ vào Điều 502 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:
“Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”
Theo như quy định trên thì thời hiệu khiếu nại trong tố tụng dân sự là 15 năm kể từ khi người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự mà người đó cho là có vi phạm pháp luật.
3. Thời hạn giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự
Căn cứ vào Điều 505 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại như sau:
Thời hạn giải quyết khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được khiếu nại. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
Như vậy, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được khiếu nại.
Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
Lưu ý: Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì sao?
Căn cứ vào Điều 507 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo.
Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng năm làm đơn; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 506 của Bộ luật này;
b) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
c) Kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại của người khiếu nại và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần hai.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
5. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành.
Như vậy, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành.